Trang chủ » Tin tức » Trong nước » BÁO CÁO THAM LUẬN THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC ĂN CỎ TRONG THỜI GIAN TỚI

BÁO CÁO THAM LUẬN THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC ĂN CỎ TRONG THỜI GIAN TỚI

26/05/2023 | 8:51

Phần I

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC ĂN CỎ GIAI ĐOẠN 2018-2022

  1. THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI GIA SÚC ĂN CỎ
  2. Biến động số đầu con và sản phẩm chăn nuôi gia súc ăn cỏ giai đoạn 2018-2022

          Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong giai đoạn năm 2018-2022, trừ số lượng trâu, dê, cừu có xu hướng giảm nhẹ, còn phần lớn số lượng đầu con và sản lượng sản phẩm của đàn gia súc ăn cỏ khác (bò thịt, bò sữa, thỏ, hươu...)  đều có xu hướng tăng. Cụ thể:

Bảng 1: Số lượng gia súc ăn cỏ giai đoạn năm 2018-2022

Tổng đàn (con)

Năm

Biến động 2021/2018

(%)

2018

2019

2020

2021

2022*

Tổng đàn bò

5,802,907

6,060,024

6,325,627

6,365,300

6,653,000

2.34

Bò thịt

5,508,525

5,742,295

5,994,259

6,034,063

6,310,667

2,34

Tỷ lệ bò lai (%)

58,51

61,65

64,02

65,3

66,8

-

Bò sữa

294,382

317,729

331,368

331,237

342,333

2,99

Trâu

2,425,105

2,387,887

2,332,754

2,264,700

2,310,000

-1,7

2,683,942

2,609,198

2,654,573

2,675,188

-

-0,08

Cừu

150,022

121,416

114,165

105,794

-

-8,36

Thỏ

1044370

1116869

1237006

1,232,089

1,264,928

4,22

Hươu, nai

62790

57615

61784

62865

-

0,03

Theo số liệu của Tổng cục thống kê trong giai đoạn 2018-2021 sản  phẩm gia súc ăn cỏ đều có xu hướng tăng, thể hiện ở Bảng 2

Bảng 2:  Sản phẩm chăn nuôi gia súc ăn cỏ giai đoạn 2018-2022

     

 

 

Năm

2018

2019

2020

2021 

2022

Biến động 2021/2018 (%)

Thịt trâu (tấn)

92.110

125.280

120.250

123.000

122.800

7.50

Thịt bò (tấn)

334.470

430.690

441.511

466.400

474.300

8.67

Sữa bò tươi (tấn)

936.000

986.120

1.049.260

1070800

1.277.000

3.42

Thịt dê, cừu (tấn)

32.470

36.650

37.560

54.500

-

13.82

Thịt thỏ (tấn)

3.440

3.890

4.360

4.571

-

7.37

Thịt hươu, nai (tấn)

410

340

440

452

-

2.47

Tổng

1398900

1582970

1653381

1719723

-

5.30

 

  1. Phân bố đàn gia súc ăn cỏ theo vùng sinh thái năm 2021

Phân bố đàn trâu/bò  theo vùng sinh thái năm 2021 thể hiện ở  Biểu đồ 1:

 

Mật độ phân bố đàn trâu và đàn bò Việt Nam 2021:

Mật độ phân bố đàn bò

Mật độ phân bố đàn trâu

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, thời điểm 01/01/2021

- Đàn trâu tập trung chủ yếu ở 2 khu vực là Trung du và miền núi phía Bắc 55,46 % và Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 32,95%. Số lượng trâu ở 2 vùng này chiếm gần 90 %  tổng đàn trâu của cả nước, các vùng còn lại chiếm số lượng không đáng kể. Thấp nhất là Đồng bằng sông Cửu long 0,97 %.

 - Đàn bò thịt tập trung nhiều nhất ở khu vực Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung (38%) ; tiếp theo là Trung du và miền núi phía Bắc (19%). Số lượng bò thịt ở hai khu vực này chiếm gần 60% tổng đàn bò và 53% về sản lượng thịt bò của cả nước. Khu vực Tây Nguyên; Đồng bằng sông Cửu Long phân bố tương đối đồng đều về tổng đàn và sản lượng thịt bò và thấp nhất là Đông Nam bộ.

- Đàn bò sữa tập trung vẫn chủ yếu ở khu vực Đông Nam Bộ: chiếm 32,07 % nhưng có xu hướng giảm do giảm đàn ở Tp. Hồ Chí Minh do đô thị hóa, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp do đất giành cho chăn nuôi, trồng cỏ ngày càng giảm; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung chiếm 26,23 %; Đồng bằng Sông Hồng là 11,50 % ; Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 11,38 %; Trung du và miền núi phía Bắc chiếm 9,36%; %; thấp nhất là Tây Nguyên chiếm 9,47 % đàn bò cả nước.

- Đàn dê tập trung nhiều nhất ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc 27,63 %; tiếp theo là Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 24,59%.  

           - Đàn cừu tập trung chủ yếu ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 112.594 con chiếm 98,62 % tổng đàn cả nước.  

  1. Cơ cấu và tiêu dùng sản phẩm gia súc ăn cỏ

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2018: mức tiêu thụ thịt bò; sữa và sản phẩm từ sữa trung bình của người Việt Nam trong năm 2018 lần lượt là 3,15 kg thịt xẻ/người/năm và 27kg sữa quy đổi/người/năm.

Cơ cấu thịt gia súc ăn cỏ sản xuất trong nước so với thịt lợn và gia cầm trong năm 2018 được thể hiện ở Biểu đồ 2:

 

- Mức tiêu thụ thịt bò của Việt Nam thấp hơn mức tiêu thụ thịt bò trung bình của thế giới và một số nước, khu vực xung quanh như: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU. Điều này cho thấy, ngành chăn nuôi bò thịt còn rất nhiều tiềm năng để phát triển trong thời gian tới.

Theo số liệu tại Báo cáo Triển vọng phát triển ngành nông nghiệp 2020-2029-/FAO 2020, mức tiêu thụ thịt bò trung bình của Việt Nam giai đoạn 2017-2019 là 9,2kg thịt bò hơi (3,68 kg thịt xẻ)/người/năm. Sản xuất thịt bò trong nước mới đáp ứng được khoảng 40 % nhu cầu, còn lại gần 60 % phải nhập khẩu

-  Tuy vậy, Mức tiêu thụ thịt bò (thịt xẻ) của Việt Nam thấp hơn mức tiêu thụ thịt bò trung bình của thế giới( 9,5 kg ), thấp hơn nhiều một số nước phát triển; Mỹ 36  kg, Úc 44  kg, Brazil 38  kg, Newzealand 30 kg, Nga 15  kg  và một số nước, khu vực xung quanh như: Trung Quốc 7 kg, Nhật Bản 11 Kg, Hàn Quốc 16  kg nhưng cao hơn môt số nước như : Indonesia 2,7 kg. Điều này cho thấy, ngành chăn nuôi bò thịt còn rất nhiều tiềm năng để phát triển trong thời gian tới.

 - Tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam:

Theo số liệu của Hiệp Hội sữa Việt Nam, Tiêu thụ sữa bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2010 mới đạt 14 kg/người/năm, không ngừng tăng lên qua các năm: Năm 2012 đạt 18 kg, 2015 đạt 23 kg, 2017 đạt 26 kg và 2018 đạt 27 kg sữa quy đổi /người/năm.

Tỷ lệ tiêu dùng sữa này ở nước ta đang ở mức rất thấp so với các nước trên thế giới, như Thái Lan 34 lít/năm, Singapore 45 lít/năm, Ấn Độ 46 lít/năm, Anh 112 lít/năm. Hơn nữa, ở các nước phát triển như châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật, Hàn Quốc… thì sữa lỏng được sản xuất từ 100% sữa bò tươi nguyên liệu và được công bố rõ ràng minh bạch trên bao bì ở tất cả các loại sữa lỏng.

  1. Nhập khẩu trâu bò sống và thịt trâu, bò

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan: số lượng trâu bò nhập khẩu giai đoạn 2012-2022 thể hiện ở Biều đồ 3:

 Xut khu trâu/bò sng và thịt trâu/bò theo đường biên mậu (tiểu ngạch)

  Xut khu trâu/bò sng: Do sản lượng trâu/bò nội địa không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ nên hàng năm nên Trung Quốc phải nhập khẩu một lượng thịt trâu/bò lớn từ thị trường thế giới. Trâu/bò từ Việt Nam thường được gom để xuất khẩu đi Trung Quốc qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc. Ngoài ra, Trung Quốc còn nhập trâu bò sống của các nước láng giềng khác như Mông Cổ, Ấn Độ, Myanmar, Lào theo hình thức biên mậu. Năm 2022 Trung Quốc đóng cửa biên giới nên trâu bò sống xuất đi Trung Quốc theo đường tiểu ngạch không thực hiện được. Tuy nhiên, theo thông báo của Trung Quốc vào tháng 12/2022: Trung Quốc sẽ mở cửa biên giới kể từ ngày 8/1/2023, đem lại kỳ vọng vào việc xuất khẩu trâu/bò sống sẽ được nối lại trong năm 2023.

Xuất khẩu thịt trâu/bò

Theo số liệu từ Báo cáo triển vọng phát triển nông nghiệp 2020-2029-OECD/FAO 2020, ước tính trung bình giai đoạn 2017-2019, Việt Nam xuất khẩu 2 nghìn tấn thịt xẻ bò quy đổi.

Kim ngạch xuất khẩu thịt trâu/bò của Việt Nam trong năm 2022 đạt trên 1,64 triệu USD, cao gấp 1,9 lần so với năm trước nhưng thấp hơn 19% so với mức bình quân 5 năm (2017-2021), trong đó Campuchia vẫn là thị trường chủ yếu với trên 45% thị phần (tính theo kim ngạch xuất khẩu).

  1. Chăn nuôi nông hộ

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2016, Việt Nam có 8,5 triệu hộ làm nông nghiệp. Trong đó: có 2,33 triệu hộ nuôi bò thịt (chiếm 27,44%); 1,23 triệu hộ nuôi trâu (chiếm 14,52%); 417,19 nghìn hộ chăn nuôi dê (chiếm 4,91%) và 28,70 nghìn hộ chăn nuôi bò sữa (chiếm 0,34%). Tổng số hộ chăn nuôi gia súc ăn cỏ chiếm khoảng 47,21% tổng số hộ làm nông nghiệp.

 Năm 2022 theo số liệu của Hội chăn nuôi Việt Nam số lượng nông hộ chăn nuôi năm 2022 còn khoảng trên 2 triệu hộ.

  1. Quy mô chăn nuôi năm 2021

- Cả nước có khoảng 13.752 trang trại chăn nuôi/23.662 trang trại nông nghiệp (chiếm 58,1%).

- Cơ sở trang trại chăn nuôi quy mô lớn:  

+ Cả nước có 61 cơ sở chăn nuôi bò từ 300 con trở lên.

- Cơ sở chăn nuôi quy mô vừa:  

+ Có 452 cơ sở nuôi từ 30 con trâu trở lên; Có 1881 cơ sở nuôi từ 30 con bò trở lên; Có 2.357 cơ sở nuôi từ 20 con bò sữa trở lên; 

  1. Áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi gia súc ăn cỏ

 Các địa phương đã  áp dụng công nghệ cao (TTNT, IVF, sử dụng tinh phân biệt giới tính đực) trong lai kinh tế bò thịt giữa các giống bò chuyên dụng thịt như: Charolais, Simental, Limousine, Hereford, Drought Master và gần đây là bò Blanc Blue Belge (BBB) với đàn bò cái nền là lai Sind, lai Brahman đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng đàn bò thịt cả nước.   

  - Chăn nuôi bò tập trung, quy mô vừa và lớn ở một số địa phương đã ứng dụng các tiến bộ về giống, thức ăn, chuồng trại chống bức xạ nhiệt mặt trời, phun sương, làm mát tự động, giảm nhiệt độ chuồng nuôi; sử dụng thức ăn phối trộn TMR, rải thức ăn, dọn phân tự động. Một số cơ cở chăn nuôi bò sữa đã áp dụng công nghệ cao như: Công nghệ chăn nuôi theo công nghệ Âu, Mỹ (Delaval), hệ thống chuồng mát tự động; áp theo các tiêu chuẩn quốc tế Global Gap ISO 9001, trang trại hữu cơ áp dụng tiêu chuẩn hữu cơ Châu Âu (TH Milk, Vinamilk); Việt Nam đã ứng dụng công nghệ phối giống tinh bò phân biệt giới tính cái. Tỷ lệ bê cái sinh ra đạt tương đương khuyến cáo của nhà cung cấp tinh phân biệt giới tính là 87 -92%. Ngoài ra đã áp các kỹ thuật cấy truyền phôi (Phôi thường, phôi phân biệt giới tính), sản xuất phôi bò sữa; thụ tinh trong ống nghiệm, cắt phôi để từ 1 phôi tạo ra 2 phôi,  

          Quản lý giống bò sữa: Quản lý bằng phần mềm chuyên dụng ở các doanh nghiệp chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa, như là: AFIMILK, NOA… hỗ trợ công tác bình tuyển quản lý giống bò sữa.                                             

Phần 2

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI

GIA SÚC ĂN CỎ TRONG THỜI GIAN TỚI

  1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC ĂN CỎ TRONG THỜI GIAN TỚI
  2. Mục tiêu chung

- Nâng cao năng suất, chất lượng và an toàn thực phẩm sản phẩm gia súc ăn cỏ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;  

- Tăng quy mô và thâm canh phát triển những loại vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi gia súc ăn cỏ có tiềm năng và lợi thế so sánh phù hợp với điều kiện tự nhiên, khả năng đầu tư, thị trường tiêu thụ và ứng phó với biến đổi khí hậu như thịt, sữa bò, nhung hươu... ;

- Phát triển chăn nuôi gắn với chế biến đa dạng hóa, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gia súc ăn cỏ, hình thành và phát triển ngành công nghiệp chế biến thịt, sữa. Sản phẩm chăn nuôi hàng hóa được sản xuất chủ yếu trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường, đối xử nhân đạo với vật nuôi.  

  1. Mục tiêu cụ thể (QĐ 1520/QĐ-TTg)
  2. a) Phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ để góp phần thực hiện mục tiêu: Mức tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2021 - 2025 trung bình từ 4 đến 5%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 trung bình từ 3 đến 4%/năm.
  3. b) Sản lượng thịt xẻ các loại: đến năm 2025 thịt gia súc ăn cỏ đạt từ 8 đến 10%; đến năm 2030 thịt gia súc ăn cỏ đạt từ 10 đến 11%.  
  4. c) Sản lượng sữa: đến năm 2025 đạt từ 1,7 đến 1,8 triệu tấn sữa; đến năm 2030 đạt khoảng  2,6 triệu tấn sữa.
  5. d) Phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ để góp phần thực hiện mục tiêu bình quân sản phẩm chăn nuôi/người/năm: đến năm 2025 đạt từ 50 đến 55 kg thịt xẻ các loại, từ 16 đến 18 kg sữa tươi và đến năm 2030 đạt từ 58 đến 62 kg thịt xẻ các loại, từ 24 đến 26 kg sữa tươi.
  6. Định hướng phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ đến năm 2030 ( QĐ 1520/QĐ-TTG)
  7. a) Đàn bò sữa đạt quy mô từ 650 đến 700 nghìn con, trong đó khoảng 60% đàn bò sữa được nuôi trong các trang trại.
  8. b) Đàn bò thịt ổn định ở quy mô từ 6,5 đến 6,6 triệu con, trong đó khoảng 30% được nuôi trong trang trại.
  9. c) Đàn trâu ổn định ở quy mô từ 2,4 đến 2,6 triệu con, trong đó khoảng 20% được nuôi trong trang trại.
  10. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC ĂN CỎ
  11. Tiếp tục hoàn thiện thể chế ngành chăn nuôi

Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi, các TCVN, QCVN phù hợp với tình hình thực tế.

 Tổ chức tuyên truyền có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về chăn nuôi cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi.

  1. Giải pháp, điều chỉnh về quy hoạch vùng chăn nuôi

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội trong đó có chăn nuôi. Điều chỉnh lại quy hoạch vùng phát triển chăn nuôi cho các vật nuôi chính theo hướng sản phẩm gắn với sản phẩm đặc thù mang chỉ dẫn địa lý của địa phương, phát triển sản phẩm chăn nuôi sạch, hữu cơ, sinh thái, gắn với du lịch.    

- Rà soát chiến lược phát triển chăn nuôi với từng đối tượng nuôi cụ thể để điều chỉnh quy mô phù hợp với nhu cầu thị trường; phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với các sản phẩm chủ lực; có lộ trình xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc gia đồng thời duy trì và phát triển chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi tiên tiến.  

 - Tích hợp quy hoạch phát triển chăn nuôi ở cụm tỉnh, vùng, miền với quy hoạch chung của quốc gia, các tỉnh cần quy hoạch vùng theo lợi thế của từng địa phương: xây dựng vùng chăn nuôi gia súc ăn cỏ gắn với trồng, chế biến cây thức ăn thô, xanh; chuyển đổi mạnh những diện tích đất lúa, nông nghiệp kém hiệu quả sang trồng cỏ, cây thức ăn chăn nuôi; chế biến phụ phẩm công, nông nghiệp.  

  1. Quản lý giống gia súc ăn cỏ

          - Quản lý được hệ thống giống của gia súc nhai lại: định dạng cá thể bằng gắn số tai, gắn chíp điện tử, vào sổ giống và xử lý các tính trạng năng suất của giống. 

- Thống nhất hệ thống quản lý giống trâu, bò sữa, bò thịt ở các cơ sở nhân giống trên phạm vi cả nước gắn liền với hệ thống thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi.

 - Phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi với quy mô lớn, đồng bộ: Các cơ sở sản xuất giống phải đáp ứng đủ điều kiện đăng ký sản xuất và kinh doanh giống vật nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi  và các văn bản hướng dẫn 

  1. Giải pháp về chính sách

 - Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành;

           - Thực hiện tối đa xã hội hóa, hỗ trợ cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển chăn nuôi. Thực hiện đồng bộ các biện pháp về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

  • Đề nghị Thủ tướng Chính phủ sớm phê duyệt 05 đề án ưu tiên thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 (được phê duyệt tại Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020) để triển khai các dự án ưu tiên; Nghị định hỗ trợ chăn nuôi bền vững đến năm 2035.
  • Chỉ đạo các bộ, ngành liên quan xem xét, bổ sung quy định về “đất chăn nuôi” vào dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trình Quốc hội xem xét, phê duyệt.

- Kiến nghị với Quốc hội giảm các loại phí, thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 để hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi sau khủng hoảng về dịch bệnh ở vật nuôi và trên người.

  1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật

5.1. Giải pháp về giống

  1. a) Giống bò thịt:

- Đẩy mạnh chương trình cải tạo đàn bò địa phương thông qua phương pháp sử dụng bò đực giống giống lai Zêbu để phối giống trực tiếp ở những vùng chăn nuôi chưa phát triển, chăn nuôi phân tán, dân trí chưa phát triển (Một số tỉnh miền núi phía bắc, Tây Nguyên; các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn ở các địa phương) để  cải tạo tầm vóc bò địa phương, nâng dần tỷ lệ bò lai.

-  Ở các vùng chăn nuôi phát triển, tương đối tập trung, dân trí phát triển ( Đồng bằng Sông hồng, các huyện vùng thấp ở các tỉnh trung du miền núi, các tỉnh vùng Đông Nam bộ..): sử dụng tinh của các giống bò cao sản (Red Angus, Droughtmaster, Limousine, Charolaire, Blanc Bleu Belge, Wagyu, Senepol, Blonde d’ Aquitaine…) phối giống bằng thụ tinh nhân tạo (TTNT) với bò cái nền lai Zêbu, bò địa phương…

- Chọn lọc và nhân thuần các giống bò Zêbu và các giống thịt cao sản   nhập khẩu phù hợp với điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, điều kiện dân trí và sinh thái của từng vùng, từng địa phương.

- Nhập khẩu nguồn gen: Nhập bò đực giống cao sản để sản xuất tinh bò thịt đông lạnh trong nước, nhập khẩu một số tinh, phôi bò thịt phục vụ cho lai tạo và nhân thuần giống bò thịt. 

+ Tiến hành kiểm tra năng suất đực giống bằng các phương pháp tiên tiến, hiện đại: Genotyp…

  1. b) Giống bò sữa.

- Đối với bò cái

 + Tiếp tục lai tạo với tinh bò sữa cao sản để tạo đàn bò sữa trong nước kết hợp với nhân thuần giống bò sữa HF.

 + Tăng cường áp dụng công nghệ sản xuất, nhân giống bò bằng thụ tinh nhân tạo tinh bò ngoại chất lượng cao, tinh bò sữa phân ly giới tính. Sử dụng các công nghệ sinh sản tiên tiến như TTNT, cấy truyền phôi, tạo phôi phân ly giới tính… ở một số Trung tâm, doanh nghiệp chăn nuôi bò sữa.   

  1. c) Giống trâu:

  - Chọn lọc, cải tạo nâng cao chất lượng, số lượng đàn trâu nội: bình tuyển chọn đực giống, cái giống trong nước, đặc biệt trâu giống tốt ở các vùng chăn nuôi trâu phát triển: Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Hòa Bình… 

- Đầu tư kinh phí nhập tinh hoặc nhập trâu đực giống để cải tạo đàn trâu nội và làm tươi máu.

- Tăng cường công tác thụ tinh nhân tạo trâu:

            Nhập khẩu đực giống, tinh, phôi phân biệt giới tính của các giống trâu cao sản, phù hợp nhu cầu thị trường trong nước để làm tươi máu, cải tiến chất lượng đàn giống trâu trong nước, đặc biệt là nhập khẩu tinh hoặc nhập trâu đực giống một số giống trâu cho năng suất cao trên thế giới để cải tạo đàn trâu trong nước (trâu thịt Nili-Ravi từ Ấn Độ, Trung Quốc).

5.2. Thức ăn        

- Chủ động tìm kiếm và tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu TACN trong nước để đa dạng hóa nguồn cung, giảm bớt sự phụ thuộc vào một số nguyên liệu TACN truyền thống và giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định;

  - Sử dụng hợp lý các phụ phẩm công, nông nghiệp như rơm lúa, bã bia, bã đậu nành, phụ phẩm chế biến hoa quả, chế biến rau, tảng liếm khoáng vi lượng.v.v. làm thức ăn cho  trâu, bò để giảm giá thành.  

- Thức ăn hỗn hợp:  

+ Áp dụng công nghệ chế biến thức ăn theo khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR, TMF) trong chăn nuôi bò sữa và vỗ béo bò thịt, trâu thịt, dê thịt và thỏ.

- Áp dụng công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ vi sinh trong việc chế biến thức ăn để tăng hiệu quả sử dụng và giảm phát thải khí nhà kính.

 - Thức ăn thô xanh: Trồng các loại cỏ, cây thức ăn chăn nuôi có hạm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt là hàm lượng protein thô cao. Đồng thời lựa chọn trồng cỏ và cây thức ăn chịu hạn, rét, sương muối. Chọn tạo, nhân thuần, nhập nội một số giống cỏ có khả năng kháng hạn, rét, sương muối để chủ động nguồn thức ăn ở một số vùng khó khăn để thích ứng với biến đổi khí hậu.  Nhập một số giống chịu hạn như Mulato II, Ghine Monbasa, Ruzi, Stylo, Guatemala...  

  1. a) Giải pháp về nâng cao năng lực sản xuất nguyên liệu trong nước

- Quy hoạch để chuyển đổi một phần diện tích đất trồng trọt sang trồng cây TACN (ngô, sắn…).

 - Khuyến khích thát triển sản xuất protein từ côn trùng (ví dụ: ruồi lính đen) để thay thế một phần nguyên liệu giàu đạm nhập khẩu.

 - Nghiên cứu sản xuất giống lúa năng suất cao, giá thành hạ làm nguyên liệu TACN.

 

 

 

Phụ lục

Phụ lục 1: Đàn trâu/bò và sản lượng thịt hơi xuất chuồng theo vùng sinh thái năm 2021( con; tấn)

 

Phụ lục 2: Đàn bò sữa phân theo vùng sinh thái giai đoạn 2015- 2021( nghìn con))

 

Phụ lục 3: Lượng bò giống nhập khẩu về Việt Nam phân theo mục đích nhập khẩu năm 2019-2022 (con)

 

Phụ lục 4 : Biểu thuế suất thuế nhập khẩu bò sống thông thường của Việt Nam

Phụ lục 5: Biểu thuế suất thuế nhập khẩu bò sống ưu đãi của Việt Nam

Phụ lục 6  : Biểu thuế suất thuế nhập khẩu bò sống ưu đãi của Việt Nam năm 2022

 

Phụ lục 7  : Tiến bộ kỹ thuật được công nhận lĩnh vực gia súc ăn cỏ

STT

Tên tiến bộ kỹ thuật

Năm công nhận

1

Xử lý rơm tươi bằng urê làm thức ăn cho trâu, bò

Năm 2013

2

Quy trình chăn nuôi thỏ trắng New Zealand, California và thỏ lai giữa giống thỏ trắng New Zealand và thỏ California

Năm 2013

3

Quy trình chăn nuôi ngựa lai sinh sản và sản xuất trong hộ nông dân

Năm 2014

4

Quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng  bò thịt, bò sữa

Năm 2014

5

Quy trình đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian qua 3 bước (đời trước, bản thân và chị em gái) trong điều kiện Việt Nam

Năm 2015

6

Quy trình sản xuất tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ

Năm 2017

7

Quy trình sử dụng vòng tẩm Progesterone do Việt Nam sản xuất

Năm 2018

8

Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho trâu bằng tinh đông lạnh dạng cọng rạ hiệu quả đạt tỷ lệ có chửa của đàn trâu cái trên 50%

Năm 2018