- GS.TS Lê Thị Thúy-Viện trưởng viện KHKT Chăn nuôi Việt Nam
-Hội Chăn nuôi VN. ĐT
- PGS.TS. Hoàng Kim Giao, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Gia súc lớn VN.
Nội dung báo cáo:
1. Một số công nghệ cao được ứng dụng.
2. Các giải pháp tổng hợp trong chăn nuôi bò sữa.
3. Kết luận.
Có rất nhiều Công nghệ cao, Công nghệ 4.0…được ứng dụng trong nông nghiệp nói chung và trong chăn nuôi bò sữa nói riêng. Trong khuôn khổ Hội thảo này, xin trình bày 3 công nghệ quan trọng nhất hiện nay đang được ứng dụng trong chăn nuôi bò sữa, bao gồm:
1. Công nghệ Quản lý đàn.
2. Công nghệ Quản lý, đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn
3. Công nghệ Tinh, Phôi phân ly giới tính.
Dù chăn nuôi tập trung hay chăn nuôi nông hộ yêu cầu của chuông trại phải: Thoáng mát phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới, nóng, ẩm của nước ta (mái cao, nguyên liệu có mái che, hệ thống quạt thông thoáng…).
+ Chuồng bò thiết kế hiện đại: Nhiệt độ trong chuồng thấp hơn nhiệt độ bên ngoài từ 5-80C; Bò được quản lý bằng chip điện tử.
+ Chăn nuôi Hộ gia đình: Tùy thuộc quy mô, trình độ quản lý để áp dụng các khác nhau.
Bò được đeo chíp và quản lý bằng phần mềm máy tính (quản lý động dục, sức khỏe, sinh sản, năng suất, chất lượng sữa và một số bệnh khác như: viêm vú, xê ton máu…)
Sử dụng phần mềm quản lý đàn: Đeo thẻ chíp ở chân để nhận diện, giám sát, thu thập các dữ liệu sức khỏe của từng cá thể như:
- Tự động – Khép kín – Vi tính hóa – Đảm bảo kiểm soát chất lượng sữa ở mức tốt nhất
- Hệ thống vắt sữa hiện đại cho phép sữa chảy trực tiếp từ bầu sữa khỏe mạnh đến hệ thống bồn chứa được làm lạnh mà không hề tiếp xúc với không khí hay bàn tay con người.
CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ (QL) ĐÀN VÀ HỆ THỐNG VẮT SỮA
II. Công nghệ quản lý, đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn
- Tạo nguồn thức ăn thô xanh (có thể: tự trồng, thu mua của dân, nhập khẩu..)
- Nhà máy SX thức ăn tinh.
- Nguồn thức ăn ủ chua.
- Phòng TN phân tích.
- Các công thức thức ăn theo khẩu phần được xác định.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TINH VÀ PHÔI PHÂN LY GIỚI TÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ SỮA
TINH PHÂN LY GIỚI TÍNH
Tinh phân ly giới tính là tinh mà tinh trùng đã được chọn lọc theo nhiễm sắc thể (NST) giới tính X hoặc Y để kết hợp với TB trứng sẽ sinh ra là đực hoặc cái theo ý muốn.
Để tách tinh phân ly giới tính người ta dựa vào: (Hình thái, khối lượng, tốc độ bơi, điện tích và AND của tinh trùng..)
+ Hình thái tinh trùng mang NST - X lớn hơn tinh trùng mang NST- Y
+ Khối lượng tinh trùng mang NST- X nặng hơn tinh trùng mang NST-Y
+ Tốc độ bơi tinh trùng mang NST-X chậm hơn tinh trùng mang NST-Y
+ Điện tích: tinh trùng mang NST-X mang điện tích âm (-) lớn hơn tinh trùng mang NST-Y (+)
+ ADN: tinh trùng mang NST-X có ADN lớn hơn tinh trùng mang NST-Y là 3,8-4%.
Công nghệ sản xuất tinh phân ly giới tính bằng phương pháp “dòng tế bào" (Flow cytometry)
- Tế bào trứng bò có 29 NST thường và 1 NST giới tính X
- Tế bào tinh trùng có 2 loại:
+ 29 NST thường và 1 NST giới tính X
+ 29 NST thường và 1 NST giới tính Y
(NST -Y - tính đực, NST- X tính cái)
Trứng kết hợp với tinh trùng:
X + X = XX (sinh con cái)
X + Y = XY (sinh con đực)
NST giới tính X có nhiều hơn NST giới tính Y= 3.8% vật chất di truyền trong DNA
Kết quả sau khi tách lọc thu được
+ 20% số lượng tinh trùng X có trong ống đựng X
+ 20% số lượng tinh trùng Y có trong ống đựng Y
+ 60% tinh trùng không xác định được là X hay là Y hoặc bị tổn thương, được chứa trong ống WASTE
- Độ chính xác giới tính là 90%, hoạt lực đạt 60%.
-Pha thêm lượng môi trường cần thiết, với tỷ lệ pha là 1:1
-Sau đó nạp tinh vào cọng rạ (thể tích cọng rạ là 0,25ml, số lượng Tinh trùng là 2 triệu/liều; tinh thường 15 - 20 triệu).
- Bảo quản ở ni tơ lỏng -196OC.
Ưu điểm của tinh phân ly giới tính
- Sinh bê cái (đạt khoảng 87- 95%) để tăng đàn hoặc thay đàn cái nhanh hơn tinh thường 50%.
- Cải tiến di truyền (chọn mẹ là những bò tơ tạo ra từ đực tốt và đàn sinh sản có NS cao trong đàn).
- Góp phần vào quản lý đàn với hệ số loại thải cao, rút ngắn khoảng cách thay đàn giữa các thế hệ.
- Nâng cao năng suất và sản lượng sữa toàn đàn nhanh.
- Góp phần cải thiện hiệu quả kinh tế chung cho trang trại (bê cái bán cao hơn nhiều lần bê đực).
Những hạn chế tinh phân ly giới tính
- Giá liều tinh cao so với tinh thường
- Tỷ lệ đậu thai thấp hơn, ảnh hưởng tới tốc độ tăng đàn và hiệu quả kinh tế
- Tỷ lệ đậu thai ở bò tơ cao hơn bò sinh sản đã ảnh hưởng tới quản lý đàn và cải tiến di truyền (đàn bò sinh sản cần được khai thác vì đã biết sức Sản xuất, bò tơ chưa được kiểm chứng)
- Quy mô áp dụng phụ thuộc vào thị trường sữa, bê và quản lý của trại.
PHÔI PHÂN LY GIỚI TÍNH (PLGT)
- Phôi PLGT là phôi đã được xác định giới tính .
- Có thể tạo phôi bằng PP thụ tinh trong ống nghiệm hoặc tạo phôi trên cơ thể bò cái sống.
- Phôi PLGT tạo ra khi sử dụng tinh PLGT để phối giống hoặc thụ tinh.
Thụ tinh trong ống nghiệm
+ Thu trứng từ các nang có kích thước 2-8mm : Ovum Pick up (OPU)
+ Nuôi trứng chín: Invitro manuration(IVM)
+ Thụ tinh với tinh dịch đông lạnh: Invitro fertilization (IVF)
+ Nuôi trong môi trường cho hợp tử phát triển Invitro culture(IVC)
+ Khi thành phôi đem cấy truyền cho bo cái Embryo transfer(ET)
(hoặc đông lạnh bảo quản đến khi cần).
Sản xuất phôi bằng bò sống
- Gây siêu bài noãn
- Phối giống
- Thu phôi
Sử dụng phôi
- Sử dụng phôi tươi
- Đông lạnh phôi
- Cắt phôi
- Nhân phôi
- Phân biệt đực cái
Cấy truyền phôi
- Gây động dục đồng pha
- Cấy truyền phôi
Chọn lựa tinh và phôi dựa trên các chỉ số từ các nhà cung cấp tinh hàng đầu thế giới
Semen and embryos selection based on index from semen producers worldwide
Ưu điểm của phôi phân ly giới tính
- Tạo được những bê (bò) cao sản vì phôi được sản xuất từ trứng của bò cái cao sản và tinh của bò đực có tiềm năng di truyền cao. (75-85% tinh đông lạnh trên thế được SX từ những bò đực sinh ra từ Công ghệ phôi).
- Nâng cao sản lượng trong đàn nhờ đàn cao sản tạo ra
- Phát huy cao nhất tiềm năng của những cá thể tốt (1 con mẹ có thể cho ra nhiều con)
Góp phần vào cải tiến di truyền đàn nhanh
- Giảm chi phí nhập gia súc sống
- Hạn chế dịch bệnh qua nhập gia súc sống
- Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế (tăng năng suất, giảm dịch bệnh, rút ngắn thời gian nhân đàn)
Những hạn chế
- Giá phôi phân ly giới tính cao
- Đòi hỏi phải phát hiện động dục, xác định chính xác thời điểm truyền phôi thích hợp
- Yêu cầu phải có bò động dục đồng pha để nhận phôi
- Các bước tiến hành phức tạp hơn, đòi hỏi người làm phải được đào tạo sâu hơn
- Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cao hơn không những bò mẹ nhận mà cả con được sinh ra.
- Giá thành bê cao
SỬ DỤNG TINH VÀ PHÔI PHÂN LY GIỚI TÍNH Ở VIỆT NAM
Đến nay rất nhiều đơn vị và địa phương đã sử dụng tinh PLGT phối để phát triển đàn bò.
+ Từ năm 2008, Vinamilk đã sử dụng tinh phân ly giới tính (PLGT) để phối cho đàn bò của mình.
+ Từ 2009 đến 2011, Công ty CP sữa Mộc Châu đã nhập tinh PBGT từ Công ty ABS Global (Hoa Kỳ), tạo ra nhiều bê cái
+ Từ năm 2010, Công ty sữa TH true Milk, Công ty CP sữa Đà Lạt Milk.
+ Từ 2015 đến nay những người chăn nuôi bò sữa ở HCM, Hà Nội và một số tỉnh thành khác đã biết sử dụng tinh và phôi phân ly giới tính để phát triển đàn bò.
Một vài kết quả sử dụng tinh và phôi PLGT ở Ba Vì và Hà Nam (Referenced by PGS.TS. Mai Văn Sánh)
- Tinh PLGT
+ Tổng số bò phối: 90
+ Phối lần 1: 90
+ Đậu thai lần 1: 66 đạt 73,3%
+ Phối lần 2: 24
+ Đậu thai lần 2: 24 đạt 100%
- Cấy truyền phôi (không có số liệu cụ thể)
Tỷ lệ có chửa đạt 55,6%
Ảnh hưởng mùa vụ lên tỷ lệ đậu thai của bò tơ và bò rạ
So sánh tỷ lệ đậu tinh thường và tinh giới tính_sự khác biệt từ năm 2017 đến 2019 (TH)
Kết quả cấy phôi (TH)
Số lượng bò cấy phôi |
||||
Tỷ lệ cấy phôi đậu thai |
Phôi đông lạnh nhập khẩu |
Phôi đông lạnh sản xuất tại dự án |
Phôi tươi sản xuất tại dự án |
Tổng |
Tỷ lệ đậu lần 1 |
39.33% |
42.67% |
50.00% |
44.00% |
Tỷ lệ đậu lần 2 |
56.67% |
45.33% |
48.00% |
50.00% |
Tỷ lệ đậu lần 3 |
45.33% |
44.67% |
58.00% |
49.33% |
Tổng 3 lần phối |
47.11% |
44.22% |
52.00% |
47.78% |
Lần 1 |
150 |
150 |
150 |
450 |
Lần 2 |
150 |
150 |
150 |
450 |
Lần 3 |
150 |
150 |
150 |
450 |
Tổng |
450 |
450 |
450 |
1350 |
Tóm lại: Công nghệ Tinh phôi phân ly giới tính
Tinh, Phôi phân ly giới tính là hai sản phẩm đóng góp lớn trong cuộc cách mạng kỹ thuật phát triển chăn nuôi bò sữa:
+Tăng nhanh số lượng và chất lượng đàn bò cái
+ Nâng cao hiệu quả cải tiến di truyền,
+ Ổn định chiến lược quản lý đàn
+ Nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Nhưng, chìa khóa của việc ứng dụng rộng rãi của Tinh, phôi phân ly giới tính là phải nâng cao tỷ lệ đậu thai cho đàn bò cái khi được phối giống hoặc cấy phôi.
B. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ
- Phải là thuộc giống bò sữa;
- Có nguồn gốc rõ ràng, có lý lịch (hệ phả theo dõi) 3 đời: ông bà, bố me, bản thân.
- Ngoại hình đặc trưng cho giống: lang trắng đen , lang trắng đỏ (HF) hay Jersey ….; Bò lai….
- Năng suất sữa: Bà, mẹ và bản thân nếu có. Trong giai đoạn hiện nay, sản lượng sữa phải đạt >= 6.000 kg/chu kỳ vắt sữa 305 ngày.
Luôn luôn nhớ năng suất sữa thể hiện: P = G+E
G yếu tố di truyền cao; E yếu tố ngoại cảnh: chuồng trại, thức ăn, thú y, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, phù hợp => P = Sữa cao => Hiệu quả, lợi nhuận.
Chọn lọc di truyền: đực giống phù hợp cho mọi nhu cầu
1.Hoạt động chăn thả
Tập trung đến:
1.Hoạt động chăn thả
Tập trung đến:
Tập trung đến:
Chọn lọc khi phối giống Cái tốt + Đực tốt = Con tốt
NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN TINH ĐÔNG LẠNH BÒ ĐỰC GIỐNG
- Nước ngoài: Mỹ, Canada, Hà Lan, Nhật, Israel,Pháp,…
Trong nước: VINALICA, HLBC
(Trung tâm gia súc lớn, VCN và Công ty giống gia súc Hà Nội).
- Ưu tiên các dòng tinh bò từ các nước nước có điều kiện khí hậu tương tự Việt Nam.
- Tinh HF thường ≥ 6 triệu TT;
- Tinh giới tính thường ≥ 2 triệu, Loại Ultra >= 4 triệu TT
- Sữa trung bình của con gái:>= 12.00-13.000 kg/chu kỳ
- Chỉ số : GTPI ( Genomic total performance index). Hiện nay các trang trại công nghiệp đang sử dụng Tinh của đực giống có GTPI>= 2.500-2.800; Còn trong chăn nuôi hộ gia đình chỉ tiêu này >= 2.000- 2.200;
Sản xuất/ Production (mức độ cải thiện của đời con gái)
1 |
Sản lượng sữa/ Milk (lbs) |
Càng cao càng tốt |
2 |
Đạm/ Protein (lbs) |
Càng cao càng tốt |
3 |
Tỉ lệ đạm/ % Protein (%) |
Càng cao càng tốt |
4 |
Béo/ Fat (lbs) |
Càng cao càng tốt |
5 |
Tỉ lệ béo/ % Fat (%) |
Càng cao càng tốt |
Kiểu hình/ Conformation
1 |
Kiểu hình bầu vú/ Udder Composite |
Càng dương (+) càng tốt |
2 |
Góc chân/ Foot Angel |
Càng dương (+) càng tốt |
3 |
Kiểu dáng/Dairy form |
Càng dương (+) càng tốt |
4 |
Thể trạng/ Body Composite |
Càng dương (+) càng tốt |
Sức khỏe và sinh sản/ Health & Fertility
1 |
Vòng đời sản xuất/ Productive Life (tháng) |
Càng cao càng tốt |
2 |
Tế bào soma trong sữa/ SCS (≈3,10) |
Càng nhỏ càng tốt |
3 |
Tỷ lệ mang thai cải thiện của con gái/ Daughter Pregnancy rate (%) |
Càng cao càng tốt |
Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai
(Quản lý các yếu tố này tốt, khả năng sinh sản được cải thiện).
2. Giải pháp về thức ăn
Đối với chăn nuôi gia súc ăn cỏ nói chung và bò sữa nói riêng phải ghi nhớ: Thức ăn thô xanh là yếu tố quyết định cho sự thành bại trong chăn nuôi loài vật này.
a. Tạo nguồn thức ăn thô xanh
- Đa dạng hóa nguồn thức ăn thô xanh;
- Thâm canh tăng năng suất các giống cỏ, tăng diện tích trồng ngô thân bắp;
- Sử dụng phụ phẩm công, nông nghiệp chế biến;
b. Sử dụng các công nghệ
chế biến thức ăn:
- Dự trữ khô, Ủ chua, lên men;
- Chế biến TMR, TMF.
3.Tuyệt đối tuân thủ Quy trình chăn nuôi
- Chăn nuôi phải phù hợp với sinh lý phát triển của con vật theo giai đoạn: Bú sữa, Bê tơ lỡ, Bê hậu bị, chuẩn bị phối giống, bò có chửa GĐ 1, chửa GĐ 2, bò đẻ, bò vắt sữa theo tháng cho sữa, bò cạn sữa chuẩn bị phối giống…
4. Bổ sung khoáng chất theo giai đoan; cho ăn thêm TĂ tinh khi vắt sữa, hoặc có chửa ở các GĐ khác nhau. Thông thường TĂ tinh hỗn hợp tính 0,35-0,40 kg/kg sữa sản xuất.
Bổ sung một số loại TĂ Primix- Khoáng để cải thiện DD, tăng NS, chất lượng sữa, giảm bệnh, cải thiện sức sống của bê, tăng khả năng sinh sản, giảm tình trạng xảsy thai, giảm bệnh về chân móng, giảm áp lực về ô nhiễm môi trường như:
NUTRILIFE,VITA-UV, UV-BAMIN, SEBITA của tập đoàn UV;
Celmanax, Kumilux của tập đoàn ViCor, Altex…
- Chế phẩm chống sát nhau và bại liệt cho bò trước và sau khi đẻ (khoáng Kl-01)…
Sản phẩm chuyên dùng cho bò sữa
Dinh dưỡng cho bê
–Trong tuần đầu, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2 lít
–Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2,5 lít trong tuần thứ 2.
–Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 3 lít trong 5 tuần tiếp theo.
Chuồng: Có vách ngăn cứng giúp giảm vấn đề về tiêu chảy, mở về phía trước và phía sau giúp giảm bệnh đường hô hấp
Khoảng trống giữa hai dãy chuồng nuôi bê giúp làm giảm bệnh về hô hấp
Bê uống sữa đầu, Cho uống bằng bình là tốt nhất.
Chuồng chuyển tiếp/ô chuồng nuôi theo nhóm
Các ống áp lực dương thích hợp cho các ô chuồng nuôi cá thể và nuôi theo nhóm
Nghiên cứu chứng minh thông gió Dr. Ken Nordlund, University of Wisconsin-Madison: Kiểu ống có thể giảm nguy cơ viêm phổi từ 80% xuống dưới 20%
4. Xử lý phân, nước thải bằng phân bón hoàn hảo
Bón phân thông qua hệ thống mới bằng tưới tiêu + phân bón
Nước uống cho bò và xử lý nước thải
Nước thải được xử lý bằng hệ thống Aqua- Hà Lan với công suất 1500m3/ngày
5. VỀ THÚ Y
- Thực hiện chương trình tiêm phòng vắc xin theo Luật Thú y;
- Bảo quản và sử dụng đúng vắc xin;
- Bệnh ảnh hưởng đến sinh sản: Viêm vú, viêm tử cung, sảy thai truyền nhiễm…..;
- Bệnh tiêu chảy do virus ở bò (BVD);
- Bệnh lepto ở bò (Lepto hardjo bovis);
- Bệnh viêm khí quản truyền nhiễm ở bò (IBR);
-Bệnh Lao , Chân móng và các bệnh tiêu hóa;
-Giun tròn, Giun kim, Giun tóc, Cầu trùng.
Hiện ở VN có nhiều loại thuốc điều trị và phòng.
6. Tiêu thụ sản phẩm
Để tiêu thụ sản phâm tốt cần đảm bảo:
-Vắt sữa đúng quy trình;
-Bảo quản sữa trước khi tiêu thụ tốt;
-Tham gia vào tổ hoặc HTX nếu cơ sở có tổ chức;
-Ký kết Hợp đồng tiêu thụ với HTX hoặc Hợp đồng tiêu thụ trực tiếp với đơn vị thu mua hoặc nhà máy chế biến;
-Báo cáo với cơ quan hay HTX nếu cơ sở mình có vấn đề đột xuất xảy ra Ví dụ: tăng giảm đàn bò, tăng giảm sản lượng sữa.
KẾT LUẬN
THỰC TẾ ĐÃ CHỨNG MINH
Ứng dụng Công nghệ cao đã mang tới thành công trong chăn nuôi bò sữa của TH True milk, Vinamilk....: Giống tốt hơn, năng suất cao hơn, chất lượng sữa tốt hơn….
Một số hình ảnh